Tư vấn 1-408-293-3456 Hoặc xin gửi câu hỏi đến Email ditruthanhmy@yahoo.com |
Tư vấn 1-408-666-5756 |
Du lịch (B1/B2 Visa)
Thời gian chờ đợi
Thành Mỹ’s Service fee
Interview fee
(Đóng tại US embassy in VN)
6-8 tuần
Full service US->VN $300**
$160/lần phỏng vấn
Full service US + VN - Dịch vụ gồm: Hoàn tất hồ sơ du lịch bên US. Service phía VN gồm: hoàn tất DS-160, kê khai tài sản, lấy hẹn phỏng vấn, và huấn luyện phỏng vấn. Đặc biệt, không giới hạn số lần service cho đến khi thân nhân được chấp thuận & nhận visa.Document Needed:
US:
1. Thuế năm gần nhất + W2, 1099 (nếu đi làm lãnh lương) hoặc Business license (nếu làm chủ)
2. Bank statement 1 tháng gần nhất.
3. 1 paystub mới nhất
4. Copy US passport (nếu là quốc tịch U.S hoặc Copy thẻ xanh 2 mặt (nếu là thẻ xanh)
5. Số phone
VN: (Chỉ cần information)
1. Họ tên
2. Ngày tháng năm sinh
3. Số hộ chiếu Việt Nam
4. Địa chỉ hộ khẩu
5. Số phone
6. Tình trạng hôn nhân hiện tại (kết hôn, góa, hay li dị)
Các thắc mắc thường gặp liên quan đến hồ sơ du lịch
(Các câu hỏi bên dưới được trích từ website của Đại Sứ Quám Hoa Kỳ tại Việt Nam http://vietnamese.hochiminh.usconsulate.gov)
1. Tôi không thể tham dự phỏng vấn theo lịch hẹn. Tôi có thể xin phỏng vấn vào một ngày khác được không?
Kể từ ngày 29 tháng 3 năm 2008, tất cả những đơn xin cấp thị thực phải được đăng ký, thay đổi, hoặc hủy trên mạng thông qua trang web của Lãnh Sự Quán tại http://hochiminh.usconsulate.gov .
2. Tôi nói tiếng Anh không tốt lắm. Tôi có thể trả lời phỏng vấn bằng tiếng Việt được không?
Có thể. Các viên chức Lãnh Sự đều được đào tạo để phỏng vấn bằng tiếng Việt. Bên cạnh đó, còn sắp xếp nhân viên địa phương phiên dịch cho các đương đơn.
3. Thân nhân hoặc luật sư đại diện của tôi có thể tham dự buổi phỏng vấn xin cấp thị thực của tôi hay không?
Theo thông lệ chung trên toàn thế giới, không một bên thứ ba nào được phép tham dự buổi phỏng vấn xin thị thực không di dân. Quy định này cũng áp dụng cho các bên thứ ba là Công dân Hoa Kỳ hoặc Thường Trú Nhân Tại Hoa Kỳ. Nếu một bên thứ ba nào đó quan tâm đến trường hợp của đương đơn, vui lòng đề nghị họ viết thư nói rõ mối quan tâm của họ và đương đơn nên mang theo thư này khi đến phỏng vấn. Những đương đơn dưới 17 tuổi PHẢI đi kèm với ba/mẹ hoặc một người giám hộ hợp pháp khi đến phỏng vấn.
4. Các đại lý dịch vụ thị thực có thể giúp tôi xin được thị thực hay không?
Không. Đương đơn đừng bao giờ trả tiền cho bất kỳ người nào cho rằng họ có thể giúp bạn có được thị thực. Đương đơn cũng không nên trả tiền làm giấy tờ giả mạo vì các viên chức Lãnh Sự được đào tạo những kỹ năng phát hiện giấy tờ giả.
5. “Những ràng buộc tại Việt Nam” được hiểu như thế nào?
“Những ràng buộc” là các khía cạnh cuộc sống của đương đơn ràng buộc đương đơn với nơi mình cư trú, bao gồm các mối quan hệ gia đình, công việc và tài sản. Trong trường hợp những đương đơn nhỏ tuổi chưa thể thiết lập được những ràng buộc nói trên, viên chức phỏng vấn sẽ xem xét trình độ học vấn, điểm số học tập, nghề nghiệp của cha mẹ, và những kế hoạch dài hạn cũng như triển vọng của đương đơn ở Việt Nam. Vì mỗi đương đơn mỗi hoàn cảnh khác nhau, do đó sẽ không có bất kỳ câu trả lời mẫu nào chứng minh được những ràng buộc này.
6. Nếu như tôi có một lá thư từ một người có chức quyền bảo đảm việc quay trở về Việt Nam của tôi, tôi có được cấp thị thực hay không?
Một lá thư, kể cả từ người có chức quyền, không nhất thiết chứng minh được những ràng buộc của đương đơn bên ngoài phạm vi Hoa Kỳ. Luật pháp Hoa Kỳ yêu cầu mỗi đương đơn phải tự mình thuyết phục viên chức phỏng vấn bằng khả năng của chính mình.
7. Có tốt hơn nếu tôi che giấu việc tôi có bà con thân thuộc đang sinh sống tại Hoa Kỳ, hoặc tôi có hồ sơ bảo lãnh định cư, hoặc tôi đã bị từ chối cấp thị thực trước đây? Sẽ có hậu quả gì xảy ra nếu như tôi giấu giếm, khai báo sai lệch hoặc nộp giấy tờ giả mạo?
Việc khai báo thành thật, rõ ràng là tốt nhất. Các viên chức lãnh sự hiểu rằng rất nhiều đương đơn có gia đình, bà con đang sinh sống tại Hoa Kỳ, nhưng đương đơn chỉ muốn đến thăm họ trong thời gian ngắn cũng như đương đơn đang có hồ sơ bảo lãnh nhưng chưa có ý định định cư tại Hoa Kỳ vào thời điểm này. Do đó, tốt nhất đương đơn nên khai báo thành thật tình trạng của mình. Khi viên chức phỏng vấn phát hiện đương đơn cố tình giấu giếm hoặc cung cấp thông tin sai lệch, đương đơn sẽ bị từ chối cấp thị thực và, trong một số trường hợp, đương đơn sẽ vĩnh viễn không được phép nhập cảnh Hoa Kỳ.
8. Nếu tôi có đầy đủ các giấy tờ cần thiết, tôi có được cấp thị thực hay không?
Không nhất thiết như vậy. Viên chức phỏng vấn phải áp dụng điều khoản 214(b) của Bộ Luật Di Trú và Nhập Tịch Hoa Kỳ (INA) để quyết định xem đương đơn có đủ điều kiện được cấp thị thực hay không. Một phần điều khoản này nêu rằng:
Mỗi ngoại kiều [đương đơn xin thị thực] chắc chắn sẽ được coi như có ý định nhập cư cho đến khi đương đơn, vào thời điểm xin cấp thị thực, thuyết phục được viên chức Lãnh Sự rằng đương đơn hội đủ điều kiện được cấp thị thực không di dân…
Điều này có nghĩa là viên chức Lãnh Sự xem xét trường hợp của đương đơn dựa trên tinh thần của điều luật, luôn xem rằng đương đơn có ý định định cư tại Hoa Kỳ cho đến khi đương đơn chứng minh được điều ngược lại. Đương đơn có thể đưa ra những chứng cứ dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng khi tổng hợp lại, những chứng cứ này phải đủ để viên chức phỏng vấn đánh giá được hoàn cảnh chung của đương đơn và tin rằng những mối ràng buộc về xã hội, gia đình, kinh tế và các ràng buộc khác của đương đơn tại Việt Nam là lý do buộc đương đơn phải rời khỏi Hoa Kỳ sau khi kết thúc thời gian lưu trú tạm thời. Đương đơn nên chuẩn bị để trình bày trường hợp của mình thật rõ ràng và ngắn gọn. Đương đơn có thể yêu cầu buổi phỏng vấn được thực hiện bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh, tùy theo nhu cầu của đương đơn.
9. Tại sao cuộc phỏng của tôi quá ngắn? Viên chức chỉ hỏi tôi một vài câu hỏi và hầu như không xem xét giấy tờ của tôi.
Trong một ngày làm việc điển hình, một viên chức Lãnh Sự có thể phải phỏng vấn 80 đương đơn hoặc nhiều hơn, do đó mỗi đương đơn chỉ có thể được phỏng vấn trong một vài phút. Tuy nhiên, mẫu đơn xin thị thực của đương đơn, nếu được điền đầy đủ, đã bao gồm hầu hết các thông tin cần thiết để xét cấp thị thực. Viên chức Lãnh Sự chỉ xem xét các giấy tờ bổ sung khi cần làm sáng tỏ hơn nữa hoàn cảnh của đương đơn.
10. Tôi có thể lưu trú tại Hoa Kỳ trong bao lâu đối với loại thị thực công tác hoặc du lịch (B1/B2)?
Thị thực được xem như giấy phép nhập cảnh Hoa Kỳ. Có sự khác nhau giữa hiệu lực của thị thực (tối đa là một năm đối với các đương đơn quốc tịch Việt Nam) và thời hạn được phép lưu trú tại Hoa Kỳ (có thể trong một vài ngày). Ngày hết hạn của thị thực là ngày cuối cùng mà đương đơn có thể xin nhập cảnh vào Hoa Kỳ. Viên chức Bộ An Ninh Nội Địa Hoa Kỳ (DHS) tại cửa khẩu, không phải viên chức Lãnh Sự, sẽ quyết định thời gian đương đơn được phép lưu trú tại Hoa Kỳ. Bộ An Ninh Nội Địa Hoa Kỳ thường cho phép đương đơn ở lại Hoa Kỳ trong thời gian cần thiết để hoàn thành mục đích của chuyến đi.
Nếu đương đơn muốn gia hạn thời gian lưu trú tại Hoa Kỳ, đương đơn phải gửi đơn xin gia hạn đến văn phòng Sở Di Trú Hoa Kỳ (USCIS). Các hình phạt sẽ được áp dụng đối với đương đơn nào lưu trú tại Hoa Kỳ quá thời hạn cho phép. Việc “lưu trú quá hạn” thậm chí chỉ trong một ngày cũng có thể gây ảnh hưởng rất xấu đến cơ hội được cấp thị thực trong tương lai.
11. Với thị thực công tác hoặc du lịch, tôi có thể làm gì ở Hoa Kỳ?
Thị thực du lịch là thị thực được cấp cho các đương đơn lưu trú tạm thời ở Hoa Kỳ với mục đích công tác hoặc du lịch. “Công tác” nói chung không bao gồm các công việc sinh lợi nhuận, nhưng bao gồm hầu hết các hoạt động thương mại hợp pháp khác. Một đương đơn được cấp thị thực công tác có thể đến Hoa Kỳ để trao đổi với các hiệp hội thương mại, thương lượng ký kết hợp đồng, mua hàng hóa hay nguyên vật liệu, giải quyết vấn đề tài sản, làm nhân chứng trong một phiên tòa, tham dự các hội nghị chuyên ngành hoặc hội thảo, hay thực hiện các cuộc nghiên cứu độc lập. “Du lịch" bao gồm các hình thức tham quan, thăm bạn bè, thân nhân, chữa bệnh, tham dự các hội nghị, hội thảo, hoặc các hội ái hữu về tôn giáo hay các tổ chức xã hội, tham gia các buổi biểu diễn nghiệp dư không nhận thù lao ở các lĩnh vực âm nhạc, thể thao, và tham dự các sự kiện hay cuộc thi tương tự khác.
Tại cuộc phỏng vấn xin thị thực, đương đơn phải có khả năng giải thích thật rõ ràng lý do muốn đến Hoa Kỳ. Viên chức phỏng vấn sẽ dựa vào đó quyết định loại thị thực thích hợp cho mỗi đương đơn.
12. Tôi là công dân Việt Nam. Tôi có thể nộp đơn xin cấp thị thực không di dân tại Đại Sứ Quán/Lãnh Sự Quán Hoa Kỳ ở nước khác được không?
Có thể. Tuy nhiên, không khuyến khích đương đơn xin cấp thị thực không di dân vào Hoa Kỳ tại một nước thứ ba như Thái Lan, Malaysia, v.v… bởi vì rất khó khăn cho các viên chức Lãnh Sự ở những quốc gia này đánh giá được những ràng buộc của đương đơn đối với đất nước của họ và thường là các viên chức sẽ từ chối cấp thị thực và thông báo cho đương đơn nên nộp đơn tại quốc gia mà đương đơn đang cư trú.
13. Tôi kết hôn với một công dân Hoa Kỳ. Tôi có thể nộp đơn xin cấp thị thực du lịch tại Lãnh Sự Quán Hoa Kỳ để thăm chồng/vợ tôi hay không?
Có thể. Tuy nhiên, sẽ rất khó khăn cho các đương đơn chứng minh cho viên chức phỏng vấn tin rằng đương đơn chỉ có ý định đến Hoa Kỳ trong thời gian ngắn, đây cũng chính là điều kiện cần để được cấp thị thực du lịch. Các viên chức thuộc Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ khi xem xét các đơn xin cấp thị thực không di dân phải tuân theo tinh thần của điều luật và luôn cho rằng tất các đương đơn đều có ý định nhập cư vào Hoa Kỳ cho đến khi các đương đơn chứng minh được điều ngược lại. Nếu đương đơn nào bày tỏ ý định sẽ định cư trong tương lai gần, điều đó sẽ vô cùng khó khăn cho đương đơn để chứng minh được rằng đương đơn sẽ không ở lại Hoa Kỳ sau khi nhận được thị thực du lịch. Hầu hết các đương không thể trình bày được “ý định kép” (có nghĩa là “vâng, tôi sẽ đi định cư, nhưng chưa phải tại thời điểm này), một lý do khiến đương đơn rất khó hội đủ điều kiện để được cấp thị thực du lịch.
14. Đơn xin cấp thị thực của tôi bị từ chối. Tôi có thể xin cứu xét cho trường hợp bị từ chối cấp thị thực?
Theo tiêu chuẩn qui định toàn cầu, bất kỳ đơn xin thị thực không di dân nào, một khi đã bị từ chối theo Điều khoản 214(b), sẽ không được xem xét hoặc cứu xét lại; không có thủ tục khiếu nại cho điều khoản này. Tuy nhiên, đương đơn có thể xin phỏng vấn lại vào bất cứ thời gian nào sau đó, các hồ sơ xin thị thực không di dân mới sẽ được nộp và xem xét lại do một viên chức Lãnh Sự khác. Đương đơn phải làm lại toàn bộ các thủ tục tương tự như lần phỏng vấn đầu tiên, bao gồm đóng lại lệ phí xin cấp thị thực và đăng ký ngày hẹn phỏng vấn mới. Xin lưu ý rằng luôn khuyến cáo các đương đơn đã hơn một lần bị từ chối trong vòng 6 tháng KHÔNG nên nộp đơn phỏng vấn lại trừ phi hoàn cảnh của đương đơn có thay đổi đáng kể, nếu không, kết quả cũng sẽ không thay đổi.
15. Hộ chiếu của tôi đã hết hạn, tuy nhiên thị thực được phép ra vào Hoa Kỳ nhiều lần vẫn còn giá trị và tôi đã có hộ chiếu mới. Vậy tôi có phải xin lại thị thực mới hay không?
Đương đơn không cần xin lại thị thực khác mà có thể mang theo hộ chiếu cũ và hộ chiếu mới để đến Hoa Kỳ.
16. Tôi có thể mua vé máy bay trước khi thị thực được cấp không?
Đương đơn không nên mua vé máy bay trước khi được cấp thị thực. Vui lòng không sắp xếp bất kỳ kế hoạch bắt buộc nào cho đến khi nhận được thị thực.
17. Giá trị tối đa đối với thị thực cấp cho công dân Việt Nam là bao lâu?
Trong thời gian sắp tới, chính phủ Hoa Kỳ có thể cấp thị thực du lịch và các loại thị thực khác chỉ có giá trị trong 3 tháng cho công dân Việt Nam đến Hoa Kỳ, bởi vì đây cũng là thời hạn thị thực thông thường được cấp cho công dân Hoa Kỳ đến Việt Nam.
Thời gian hiệu lực của thị thực Hoa Kỳ được dựa trên chính sách tương hỗ giữa hai nước (có nghĩa là tùy thuộc vào hiệu lực của cùng loại thị thực mà nước đó cấp cho công dân Hoa Kỳ). Hiện nay Đại Sứ Quan Hoa Kỳ tại Hồ Chí Minh vẫn đang cấp thị thực có hiệu lực trong 12 tháng cho các công dân Việt Nam.
Văn Phòng Tại US: 2318 Senter Rd, San Jose, California 95112, USA
(Ngay góc đường Senter & Tully, Cạnh Café Docel)
Phone: 1-408-293-3456
Fax: 1-408-293-3434
Cell: 1-408-666-5756
Email: ditruthanhmy@yahoo.com
Văn Phòng Tại VN:
728-730 Võ Văn Kiệt, P. 1, Q. 5, TP.HCM, Việt Nam.
(Góc đường Trần Bình Trọng).
Office Phone: 8428-3836-6930 / 8428-3836-6932
Email: ditruthanhmy@yahoo.com